Cát mangan lọc nước là gì?
Công thức hóa học của cát mangan là Mn(OH)4, hoặc KMnO4. Sau khi khai thác qua quá trình nghiền từ nguồn quặng nguyên liệu và và tuyển từ ướt bằng nam châm vĩnh cửu sẽ cho nguồn cát mangan thô. Sau đó là công đoạn nghiền rồi mới phân loại kích thước hạt theo yêu cầu. Cuối cùng là phân đoạn đóng bao.
MgCl2 và KMnO4 được xử lý kỹ lưỡng mới sản xuất ra cát mangan sau đó phủ bên ngoài cát lớp vỏ có khả năng oxy hóa (MnO2.H2O) để ổn định. Vỏ bọc này có tác dụng cung cấp cho hạt có khả năng lọc tiếp xúc và tự bản thân nó cũng tăng khả năng oxy hóa của hạt. Không chỉ có tác dụng đó mà nó còn tạo cho hạt một dải
Cát Mangan – Vật liệu lọc nước
Cát Mangan là loại vật liệu lọc nước không thể thiếu trong hệ thống lọc nước sinh hoạt. Cát Mangan lọc nước được sản xuất theo mô hình công nghiệp, được chuyển giao từ USA. Hạt lọc duy nhất có thể loại bỏ các thành phần sắt, và Asen hoàn hảo.
Với những nguồn nước bị nhiễm thì việc sử dụng Cát Manganese rất có hiệu quả trong việc loại bỏ Kim loại nặng, Asen.
Nâng và ổn định độ pH của nước trong khoảng 6,5-8,0
Nó làm xúc tác quá trình khử sắt (Fe < 35 mg/l). Nó giúp giảm hàm lượng nitrogen (nitrit, nitrat, amôni), photphat (20-50% tùy theo tốc độ lọc từ 4-7 m/giờ). Cát lọc nước Mangan có khả năng khử arsen, khử Flo trong nước (tác dụng tương tự hạt xúc tác Alumina).
Cát Mangan giúp giảm hàm lượng một số hợp chất hữu cơ có trong nước. Ngoài ra cát lọc nước Mangan còn khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crôm, niken. Nó giảm hàm lượng dầu (hấp thụ khoảng 90 mg dầu/g hạt), đồng thời Khử các chất phóng xạ

Ưu điểm của cát Mangan trong xử lý nước sạch
- Kết hợp nhiều công đoạn xử lý như xúc tác, tạo bông, lọc cặn trong cùng một thiết bị.
- Tăng độ an toàn cho chất lượng nước sau xử lý.
- Sử dụng đơn giản, dễ dàng.
- Giá cả thấp hơn nhiều so với các loại chất hấp phụ khác.
- Có thể thay thế các loại vật liệu lọc đang được sử dụng mà không cần thay đổi cấu trúc bể lọc.
- Lượng nước rửa lọc thấp hơn các loại vật liệu khác. Không cần sục gió.
Phạm vi ứng dụng :
Nguồn nước có PH đầu vào ≥ 6,0. Trong trường hợp PH < 6,0 nên lọc kết hợp với hạt nâng PH (LS) hoặc nâng PH bằng hóa chất (PH tối ưu cho quá trình khử sắt là 6,5). Hàm lượng sắt đầu vào <= 35mg/l.
Vận tốc lọc: 5-20 m3/giờ. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp lực. Hướng lọc từ trên xuống.
Không cần hoàn nguyên (ngoại trừ quy trình khử Flo). Sau một thời gian sử dụng khoảng 3-5 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn và yêu cầu xử lý) cần thay mới hạt.

Khuyến cáo sử dụng :
Vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc sẽ được điều chỉnh theo hàm lượng sắt. Hoặc các chất ô nhiễm có trong nguồn nước. Để xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thoáng, sục khí hoặc ejector phía trước bể lọc. Điều này sẽ cung cấp thêm oxy cho quá trình oxy hóa sắt.
Để tăng hiệu quả xử lý đối với nước nguồn có độ PH thấp. Bạn nên sử dụng kết hợp với hạt nâng PH (LS). Độ dày lớp hạt LS được điều chỉnh theo độ PH của nước nguồn và tốc độ lọc (tham khảo phần hướng dẫn sử dụng hạt LS). Hoặc sử dụng kèm các hóa chất nâng PH như NaOH, Na2CO3, vôi.
Để tạo độ trong cho nước cần bố trí bên dưới một lớp cát thạch anh dày 0,2-0,3m.
Trong các thiết bị khử sắt hàm lượng cao trên 5 mg/l: nên bố trí chiều cao lớp ODM-2F tối thiểu là 0.8m. Vận tốc lọc không vượt quá 20 m/h. Hiệu quả xử lý sẽ tốt hơn sau khi vận hành 3-4 ngày (thời gian đầu để tạo lớp màng xúc tác trên bề mặt hạt).
Trong trường hợp nước ngầm chứa sắt ở dạng phức hữu cơ, có thể châm thêm một ít chlorine phía trước bể lọc .
Hạt có khả năng xử lý dầu trong nguồn nước có nồng độ dầu đến 20 mg/l. Khả năng hút dầu của hạt là 90 mg/g.
Cần rửa sạch hạt trước khi đưa công trình vào sử dụng.